Thứ Tư, 8 tháng 2, 2012

Đơn tố cáo gửi: Ông Nguyễn Đức Hạnh phó tổng thanh tra chính phủ Trụ sở Thanh tra Chính phủ, Lô D29, Đường Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội

 Đơn tố cáo gửi ông Nguyễn đức Hạnh Phó Tổng thanh tra chính phủ Trụ sở Thanh tra Chính phủ, Lô D29, Đường Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------
Hà nội ngày 5 tháng 2 năm 2012
Đơn  kêu cứu và tố cáo
Kính gửi: Ông Nguyễn Đức Hạnh phó tổng thanh tra chính phủ Trụ sở Thanh tra Chính phủ, Lô D29, Đường Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội
Đồng Kính gửi: Các cơ quan có chức năng 
Tên tôi là: Huỳnh xuân Long  hiện là thương binh1/4  
Địa chỉ: số 5 Đại lộ thăng long xã  Mễ trì huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội
 Huỳnh Xuân Long 
 số chứng minh 011045557 điên thoai 0923896175
Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của:
1/  Nguyễn Dũng Trung tá, Trưởng  đồn Công an Mỹ đình còn gọi là đồn Công an số 1 thuộc Công an huyện Từ liêm thành phố hà nội
2/  Ông Nguyễn hữu Quyết  hiện là Phó chủ tịch UBND Xã mễ trì Huyện Từ liêm thành phố Hà nội cùng một số người là cán bộ nhà nước Về việc  vào thời gian tháng 2 năm 2011 đã kết hợp sử dụng lưu manh côn đồ ,hành hung ,bức hại người dân ,và sau đó còn cùng nhau che giấu ,bao che dối trá ,phi tang một cách vô sỉ .”Hành sử Lưu manh và côn đồ tập thể  của một số viên chức chính quyền địa phương ,Đang ở mức báo động đỏ. Nhóm “Bạo lực đỏ “ cụ thể “vào phá hủy tài sản là nhà ở của gia đình tôi  chiếm đất xây nhà trái phép, không một thủ tục hành chính tôi đã làm đơn khiếu nại gửi các cơ quan nhưng không giải quyết tài sản bị phá hủy gồm 03 gian nhà 90 m2 cùng 70m2 quán bán hàng cùng một số tài sản khác trị giá 200 triệu đồng  vào thời điểm năm 2011  ”.
3/-Đề nghị thanh tra xác minh trả lời việc phá hủy 03 gian nhà cùng gần 100m2 quán bán hàng gây thiệt hại hàng tỷ của gia đình ,người nông dân như tôi khi bị nhóm  “lưu manh đỏ” thực chất là chính quyền tước đoạt một cách trái luật và trắng trợn ngay trên mảnh đất của mình nhà mình đang ở
. Tôi đã làm rất nhiều đơn gửi các cơ quan chức năng nhưng không thấy trả lời
 Đề nghị áp dụng hình thức sử lý thích đáng đối với người tố cáo Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật
4/ Yêu cầu khiếu nại tố cáo
_Đề nghị thanh tra xác minh trả lời việc phá hủy 03 gian nhà cùng gần 100m2 quán bán hàng gây thiệt hại 500 triệu đồng  ,của gia đình người nông dân như tôi khi bị ,nhóm lưu manh đỏ thực chất là chính quyền tước đoạt một cách trái luật và trắng trợn ngay trên mảnh đất của mình có nhà đang ở
Đề nghị áp dụng hình thức sử lý thích đáng đối với người tố cáo ,đã không còn làm công vụ ,thì đó là hành vi ,phá phách cướp bóc như một lũ giang hồ ,khác chăng là  đây là một lũ giang hồ được khoác cái áo “công vụ “ Để dễ ràng hù dọa để cướp đất mà thôi
 Đề nghị khởi tố bị can với tội danh:lợi dụng cức vụ quyền hạn ,làm việc trái đạo,trái luật,hủy hoại tài sản của công dân,sử dụng xã hội đen để trấn áp dân ,cướp phá tài sản của dân ,coi thường dân vu khống dân,gây hậu quả xấu về kinh tế và trính trị đạc biệt nghiêm trọng

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai.


 Hà nội ngày5/2/2012
NGƯỜI TỐ CÁO

Huỳnh xuân Long
Đt 0923896175
Hoặc truy tìm trên google :Huynh11000 kẻ cướp giữa hà nội





CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------
Hà nội ngày 5 tháng 2 năm 2012
Đơn  kêu cứu và tố cáo
Kính gửi: Ông Nguyễn Đức Hạnh phó tổng thanh tra chính phủ Trụ sở Thanh tra Chính phủ, Lô D29, Đường Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội
Đồng Kính gửi: Các cơ quan có chức năng 
Tên tôi là: Huỳnh xuân Long  hiện là thương binh1/4  
Địa chỉ: số 5 Đại lộ thăng long xã  Mễ trì huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội
 Huỳnh Xuân Long  số chứng minh 011045557 điên thoai 0923896175
Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của:

1/  Ông Nguyễn hữu Quyết  hiện là Phó chủ tịch UBND Xã mễ trì Huyện Từ liêm thành phố Hà nội cùng một số người là cán bộ nhà nước Về việc  vào thời gian tháng 2 năm 2011 đã kết hợp sử dụng lưu manh côn đồ ,hành hung ,bức hại người dân ,và sau đó còn cùng nhau che giấu ,bao che dối trá ,phi tang một cách vô sỉ .”Hành sử Lưu manh và côn đồ tập thể  của một số viên chức chính quyền địa phương ,Đang ở mức báo động đỏ. Nhóm “Bạo lực đỏ “ cụ thể “vào phá hủy tài sản là nhà ở của gia đình tôi  chiếm đất xây nhà trái phép, không một thủ tục hành chính tôi đã làm đơn khiếu nại gửu các cơ quan nhưng không giải quyết tài sản bị phá hủy gồm 03 gian nhà 90 m2 cùng 70m2 quán bán hàng cùng một số tài sản khác trị giá 200 triệu đồng  vào thời điểm nă 2011  ”.
2-Đề nghị thanh tra xác minh trả lời việc phá hủy 03 gian nhà cùng gần 100m2 quán bán hàng gây thiệt hại hàng tỷ của gia đình ,người nông dân như tôi khi bị nhóm  “lưu manh đỏ” thực chất là chính quyền tước đoạt một cách trái luật và trắng trợn ngay trên mảnh đất của mình nhà mình đang ở
. Tôi đã làm rất nhiều đơn gửi các cơ quan chức năng nhưng không thấy trả lời
 Đề nghị áp dụng hình thức sử lý thích đáng đối với người tố cáo Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật
3/ Yêu cầu khiếu nại tố cáo
_Đề nghị thanh tra xác minh trả lời việc phá hủy 03 gian nhà cùng gần 100m2 quán bán hàng gây thiệt hại 500 triệu đồng  ,của gia đình người nông dân như tôi khi bị ,nhóm lưu manh đỏ thực chất là chính quyền tước đoạt một cách trái luật và trắng trợn ngay trên mảnh đất của mình có nhà đang ở
Đề nghị áp dụng hình thức sử lý thích đáng đối với người tố cáo ,đã không còn làm công vụ ,thì đó là hành vi ,phá phách cướp bóc như một lũ giang hồ ,khác chăng là  đây là một lũ giang hồ được khoác cái áo “công vụ “ Để dễ ràng hù dọa để cướp đất mà thôi
 Đề nghị khởi tố bị can với tội danh:lợi dụng cức vụ quyền hạn ,làm việc trái đạo,trái luật,hủy hoại tài sản của công dân,sử dụng xã hội đen để trấn áp dân ,cướp phá tài sản của dân ,coi thường dân vu khống dân,gây hậu quả xấu về kinh tế và trính trị đạc biệt nghiêm trọng

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai.


 Hà nội ngày5/2/2012
NGƯỜI TỐ CÁO

Huỳnh xuân Long
Đt 0923896175
Hoặc truy tìm trên google :Huynh11000 kẻ cướp giữa hà nội





Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam

 Độc lập Tự do Hạnh phúc

                                                                                            Hà nội ngày 5/2/2000

Đơn  kêu cứu và tố cáo
Kính gửi: Ông Nguyễn Đức Hạnh phó tổng thanh tra chính phủ Trụ sở Thanh tra Chính phủ, Lô D29, Đường Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội
Đồng Kính gửi: Các cơ quan có chức năng 
Tên tôi là: Huỳnh xuân Long  hiện là thương binh1/4  

Địa chỉ: số 5 Đại lộ thăng long xã  Mễ trì huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội

 Huỳnh Xuân Long  số chứng minh 011045557 điên thoai 0923896175

Tôi làm đơn này tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của:

 Đối với Trung tá Công an Nguyễn DũngTrưởng đồn số 1 công an Huyện Từ liêm  cùng với việc khởi tố vụ án hủy hoại tài sản của gia đình anh Huỳnh Xuân Long
Cùng với việc khởi tố vụ án hủy hoại tài sản của gia đình anh Long, PHẢI KHỞI TỐ HÌNH SỰ đối với về các tội danh: CHE GIẤU TỘI PHẠM, TỘI KHÔNG TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI CÓ TỘI
Nguyễn Dũng với vai trò là Trưởng đồn công an , đồn số 1 công an Huyện Từ liêm  đáng ra ngay sau khi nhận được thông tin nhà của gia đình anh  Huỳnh Xuân Long bị phá thì cần tiến hành điều tra, nắm thông tin để ra quyết định khởi tố vụ án hủy hoại tài sản. Nhưng ngược lại, sau khi đã đầy đủ dấu hiệu tội phạm qua hình ảnh ngôi nhà bị phá hủy trên các phương tiện thông tin đại chúng ngày trong các ngày 1/4/2011  (Ông Long là người trực tiếp cung cấp hồ sơ cho Trung tá Nguyễn Dũng ngay khi sự việc xẩy ra ) thì Trung tá Nguyễn Dũng vẫn KHÔNG RA QUYẾT ĐỊNH TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA VỤ ÁN. Đây là hành vi vi phạm tội danh TỘI KHÔNG TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI CÓ TỘI
Trắng trợn hơn nữa, Nguyễn Dũng đã vào hùa cùng với Nguyễn Hữu Quyết - Phó Chủ tịch UBND  Xã mễ trì Huyện từ liêm để  phá hủy hoàn toàn nhà của ông Huỳnh Xuân Long. Hành vi này của Nguyễn Dũng và Nguyễn Hữu Quyết là đã vi phạm vào các tội danh CHE GIẤU TỘI PHẠM, Tội không tố giác tội phạm, Tội vu khống và Tội phá hoại chính sách đoàn kết. Riêng đối với Trung tá Công an Nguyễn Dũng thì càng DẤN SÂU hơn vào việc vi phạm tội danh TỘI KHÔNG TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ NGƯỜI CÓ TỘI. Hành vi này thể hiện việc quyết tâm thực hiện tội phạm đến cùng của Nguyễn Dũng đây chính là hành vi CỐ Ý PHẠM TỘI theo Điều 9 Bộ Luật Hình sự.
Nghiêm trọng hơn, nguy hiểm hơn và xảo quyệt hơn, với trình độ pháp luật của một Trưởng đồn Công an, Dũng đã nhiều lần kết hợp với lưu manh vào nhà tổ chức gây hấn ,đánh nhau ,chiếm Đất xây nhà,chiếm bãi rửa xe ,Hành vi này thể hiện vai trò CHỦ MƯU, CẦM ĐẦU, CHỈ HUY, NGOAN CỐ CHỐNG ĐỐI, LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN ĐỂ PHẠM TỘI, DÙNG THỦ ĐOẠN XẢO QUYỆT, CÓ TỔ CHỨC, Cố Ý GÂY HẬU QUẢ NGHIÊM TRỌNG của Trung tá Nguyễn  Dũng nhằm che giấu tội phạm, không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội đối với những kẻ hủy hoại tài sản của công dân mà cần phải NGHIÊM TRỊ theo Điều 3. Nguyên tắc xử lý của Bộ Luật Hình sự.
Ngoài các tội danh cần truy tố như đối với Nguyễn Hữu Quyết gồm Tội che giấu tội phạm, Tội không tố giác tội phạm, Tội vu khống, Tội phá hoại chính sách đoàn kết thì Nguyễn Dũng cần phải bị truy tố và trừng phạt theo Điều 294 Bộ Luật Hình sự như sau:
“Điều 294. Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội
1. Người nào có thẩm quyền mà không truy cứu trách nhiệm hình sự người mà mình biết rõ là có tội, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Không truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội đặc biệt nghiêm trọng;
b) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.”
Tôi đã làm rất nhiều đơn gửi các cơ quan chức năng nhưng không thấy trả lời
 Đề nghị áp dụng hình thức sử lý thích đáng đối với người tố cáo Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật
3/ Yêu cầu khiếu nại tố cáo
_Đề nghị thanh tra xác minh trả lời việc phá hủy 03 gian nhà cùng gần 100m2 quán bán hàng gây thiệt hại 500 triệu đồng  ,của gia đình người nông dân như tôi khi bị ,nhóm lưu manh đỏ thực chất là chính quyền tước đoạt một cách trái luật và trắng trợn ngay trên mảnh đất của mình có nhà đang ở
Đề nghị áp dụng hình thức sử lý thích đáng đối với người tố cáo ,đã không còn làm công vụ ,thì đó là hành vi ,phá phách cướp bóc như một lũ giang hồ ,khác chăng là  đây là một lũ giang hồ được khoác cái áo “công vụ “ Để dễ ràng hù dọa để cướp đất mà thôi
 Đề nghị khởi tố bị can với tội danh:lợi dụng cức vụ quyền hạn ,làm việc trái đạo,trái luật,hủy hoại tài sản của công dân,sử dụng xã hội đen để trấn áp dân ,cướp phá tài sản của dân ,coi thường dân vu khống dân,gây hậu quả xấu về kinh tế và trính trị đặc biệt nghiêm trọng
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo xác minh, kết luận và xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Tôi xin cam đoan những nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố tình tố cáo sai.


 Hà nội ngày5/2/2012
NGƯỜI TỐ CÁO

Huỳnh xuân Long
Đt 0923896175
Hoặc truy tìm trên google :Huynh11000 kẻ cướp giữa hà nội




Dân có quyền đuổi những công bộc hư hỏng
“Chính phủ cộng hòa dân chủ là gì? Là đày tớ chung của dân, từ chủ tịch toàn quốc đến làng. Dân là chủ thì Chính phủ phải là đày tớ. Làm việc ngày nay không phải để thăng quan phát tài. Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ”.*
* Hồ Chí Minh toàn tập. Tập 5. NXBCTQG. Hà Nội 1995, tr.60.






Thanh tra Chính phủ

I. Vị trí và chức năng:
Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn:
Thanh tra Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 15, Luật Thanh tra được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2011, cụ thể như sau:

1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng chiến lược, Định hướng chương trình, văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra;
b) Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;
c) Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên chế thanh tra các cấp, các ngành, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên các cấp, các ngành;
đ) Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.

2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;
b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết.

3. Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

4. Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

III. Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ:

Tổng Thanh tra Chính phủ: Huỳnh Phong Tranh
Phó Tổng Thanh tra Chính phủ thường trực: Lê Tiến Hào
Phó Tổng Thanh tra Chính phủ: Nguyễn Văn Sản 
Phó Tổng Thanh tra Chính phủ: Trần Đức Lượng
Phó Tổng Thanh tra Chính phủ: Nguyễn Đức Hạnh

Phó Tổng Thanh tra Chính phủ: Nguyễn Văn Thanh

Phó Tổng Thanh tra Chính phủ: Lê Thị Thủy

Phó Tổng Thanh tra Chính phủ: Ngô Văn Khánh

Phó Tổng Thanh tra Chính phủ: Nguyễn Chiến Bình

IV. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ:

Thanh tra Chính phủ gồm có các Vụ, Cục, đơn vị sau:

1. Vụ Thanh tra khối kinh tế ngành (Vụ I): Tham mưu giúp Tổng Thanh tra quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết KN,TC đối với các Bộ, ngành:Thông tin và Truyền thông, Công thương, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết KN,TC trong phạm vi phụ trách và thực hiện các nhiệm vụkhác khi được Tổng Thanh tra giao.

Vụ trưởng: Phạm Văn Khanh           

Email: Vu1@thanhtra.gov.vn

2. Vụ Thanh tra khối nội chính và kinh tế tổng hợp (Vụ II): Tham mưu giúp Tổng Thanh tra quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết KN,TC đối với các Bộ, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Công an, Quốc phòng, Tư pháp, Nội vụ, Văn phòng Chính phủ; có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết KN,TC trong phạm vi phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng Thanh tra giao.

Vụ trưởng:   

Email: Vu2@thanhtra.gov.vn   

3. Vụ Thanh tra khối văn hoá, xã hội (Vụ III): Tham mưu giúp Tổng Thanh tra quản lý Nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết KN,TC đối với các Bộ, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội, Y tế, Ngoại giao, Văn hoá- Thể thao và Du lịch, Uỷ ban Dân tộc; có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết KN,TC trong phạm vi phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng Thanh tra giao.

Q.Vụ trưởng: Nguyễn Minh Mẫn

Email: Vu3@thanhtra.gov.vn

4. Cục Giải quyết KN,TC và Thanh tra khu vực 1 (Cục I): Giúp Tổng Thanh tra thực hiện quản lý Nhà nước về công tác giải quyết KN,TC và thanh tra đối với các địa phương thuộc khu vực 1, gồm 26 tỉnh, TP trực thuộc T.Ư: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình; quản lý, điều hành Trụ sở Tiếp công dân của T.Ư Đảng và Nhà nước tại Hà Nội; có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ giải quyết KN,TC và thanh tra trong phạm vi phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng Thanh tra giao; làm đầu mối tổng hợp, báo cáo Tổng Thanh tra kết quả tiếp dân, xử lý đơn thư của TTCP, Trụ sở tiếp công dân của T.Ư Đảng và Nhà nước.

Cục trưởng: Nguyễn Kim Châu                                    

Email:
 Cuc1@thanhtra.gov.vn

5. Cục Giải quyết KN,TC và Thanh tra khu vực 2 (Cục II): Giúp Tổng Thanh tra thực hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết KN,TC và thanh tra đối với các địa phương thuộc khu vực 2, gồm 18 tỉnh, TP trực thuộc T.Ư: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị, Thừa Thiên- Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Lâm Đồng, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Khánh Hoà, Ninh Thuận; có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ giải quyết KN,TC và thanh tra trong phạm vi phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng Thanh tra giao.

Cục trưởng: Bùi Ngọc Lam                                                  

Email: Cuc2@thanhtra.gov.vn

6. Cục Giải quyết KN,TC và Thanh tra khu vực 3 (Cục III): Giúp Tổng Thanh tra thực hiện quản lý Nhà nước về công tác giải quyết KN,TC và thanh tra đối với các địa phương thuộc khu vực 3, gồm 20 tỉnh, TP trực thuộc T.Ư: Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau; có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ giải quyết KN,TC và thanh tra trong phạm vi phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng Thanh tra giao; quản lý, điều hành Trụ sở Tiếp công dân của T.Ư Đảng và Nhà nước tại TP Hồ Chí Minh; đảm bảo phục vụ hoạt động của Cục III và phục vụ cho lãnh đạo TTCP, các đoàn công tác của TTCP đi công tác tại khu vực phía Nam.

Cục trưởng: Võ Văn Đồng                                                       

Email: Cuc3@thanhtra.gov.vn

7. Cục Chống tham nhũng (Cục IV): Giúp Tổng Thanh tra thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN); thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chống tham nhũng theo thẩm quyền của TTCP.

Cục trưởng
: Phạm Trọng Đạt                                                    

Email: Cuc4@thanhtra.gov.vn

8. Vụ Pháp chế: Tham mưu giúp Tổng Thanh tra thực hiện công tác pháp chế; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết KN,TC và PCTN.

Vụ trưởng: Đỗ Gia Thư                                                              

Email: Vpc@thanhtra.gov.vn

9. Vụ Tổ chức cán bộ: Tham mưu giúp Tổng Thanh tra thực hiện công tác quản lý nhà nước về tổ chức, cán bộ của cơ quan TTCP và ngành Thanh tra.

Vụ trưởng: Ngô Văn Cao                                                            

Email: Tccb@thanhtra.gov.vn

10. Vụ Hợp tác quốc tế: Tham mưu giúp Tổng Thanh tra thực hiện quản lý thống nhất các hoạt động hợp tác quốc tế của TTCP.

Vụ trưởng: Hà Trọng Công                                                

Email: htqt@thanhtra.gov.vn

11. Văn phòng: Giúp Tổng Thanh tra tổng hợp hoạt động của TTCP và toàn ngành Thanh tra, điều phối hoạt động của các vụ, cục, đơn vị thuộc TTCP theo chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện công tác thông tin, hành chính, văn thư, thống kê, lưu trữ, tài chính, quản trị, phục vụ đảm bảo các hoạt động của cơ quan TTCP theo yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của Tổng Thanh tra.

Chánh Văn phòng: Trần Ngọc Liêm                                    

Email: Vanphong@thanhtra.gov.vn

12. Viện Khoa học Thanh tra: Là đơn vị sự nghiệp thuộc TTCP, có chức năng nghiên cứu khoa học phục vụ việc xây dựng chiến lược, chính sách và công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thanh tra, giải quyết KN,TC và PCTN; giúp Tổng Thanh tra tổ chức quản lý công tác khoa học và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào các lĩnh vực công tác của ngành Thanh tra, góp phần hoàn thiện tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thanh tra.

Viện trưởng: Nguyễn Quốc Hiệp 
                                   
Email: Vienkhtt@thanhtra.gov.vn

13. Trường Cán bộ thanh tra: Là đơn vị sự nghiệp thuộc TTCP, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra và kiến thức cần thiết liên quan đến hoạt động thanh tra cho đội ngũ cán bộ, công chức của ngành thanh tra. Các hệ đào tạo, bồi dưỡng của Trường Cán bộ thanh tra gồm: đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với các ngạch thanh tra viên; đào tạo bồi dưỡng theo chuyên đề, cập nhật kiến thức phục vụ công tác thanh tra, giải quyết KN,TC và PCTN; phối hợp với các trường đào tạo văn bằng 2 cho cán bộ thanh tra.

Hiệu trưởng: Nguyễn Thanh Hải 
                           
Email: truongcbtt@thanhtra.gov.vn

14. Báo Thanh tra: Là cơ quan ngôn luận của TTCP và ngành Thanh tra, có chức năng tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trọng tâm là lĩnh vực thanh tra, giải quyết KN,TC và PCTN; thông tin trung thực, khách quan, kịp thời về hoạt động của ngành thanh tra theo quy định của Luật báo chí và của TTCP.

Tổng Biên tập: Nguyễn Văn Bình                                  

Email: baothanhtra@thanhtra.gov.vn

15. Tạp chí Thanh tra: Là cơ quan Báo chí của TTCP, có chức năng thông tin, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực thanh tra, giải quyết KN,TC và PCTN; là diễn đàn khoa học, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn, lý luận, nghiệp vụ về công tác thanh tra, giải quyết KN,TC, PCTN và các lĩnh vực hoạt động khác theo quy định của Luật Báo chí và Tổng Thanh tra.

Tổng Biên tập: Vũ Văn Chiến                                        

Email: tapchi@thanhtra.gov.vn

16. Trung tâm Thông tin: Là đơn vị sự nghiệp thuộc TTCP, có chức năng xây dựng, phát triển và tổ chức thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành và tác nghiệp của cơ quan TTCP và ngành Thanh tra; khai thác, lưu trữ thông tin; cung cấp thông tin theo chỉ đạo của Tổng Thanh tra.

Giám đốc: Cung Phi Hùng                                           

Email: tttt@thanhtra.gov.vn

V. Trụ sở cơ quan Thanh tra Chính phủ:

Địa chỉ: Lô D29, Khu Đô thị mới, Đường Trần Thái Tông, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
E-mail: ttcp@thanhtra.gov.vn 
Địa chỉ: Website: http://www.thanhtra.gov.vn

Cơ quan chủ quản: Thanh tra Chính phủ * Bản quyền thuộc về: Tạp chí Thanh tra
Tổng biên tập: Vũ Văn Chiến
Điện thoại: 080.49075 / 080.49076 * Fax: 080.49065 * Email: 
thanhtradientu@gmail.com
Địa chỉ: Trụ sở Thanh tra Chính phủ, Lô D29, Đường Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội
Giấy phép hoạt động báo chí số: 252/GP – BVHTT, ngày 9/5/2001
Giấy phép thiết lập trang TTĐT số: 44/GP – TTĐT, ngày 30/3/2010


HƯỚNG DẪN THỦ TỤC

Tên thủ tục:
XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Lĩnh vực:
Khiếu nại, tố cáo
Cơ quan thực hiện:
Bộ Tư pháp,
  Trình tự thực hiện:
- Tiếp nhận đơn khiếu nại: Người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho cơ quan Bộ Tư pháp. Trong trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại, có chữ ký của người khiếu nại. Trong trường hợp việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện.
- Thụ lý đơn: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Bộ Tư pháp thụ lý để giải quyết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
- Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại; thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại: Đại diện Bộ Tư pháp trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi ích liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi gặp gỡ, đối thoại, đại diện Bộ Tư pháp nêu rõ nội dung cần đối thoại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc gặp gỡ, đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; tóm tắt kết quả về những nội dung đã đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do.
Trong quá trình xem xét giải quyết khiếu nại, Bộ Tư pháp tiến hành thẩm tra, xác minh nội dung khiếu nại.
- Ra quyết định giải quyết khiếu nại: Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và gửi quyết định cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan quản lý cấp trên.
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, ngoài thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 9, Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BTP ngày 27/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, còn có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án theo Điều 142 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Bộ Tư pháp hoặc qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
- Giấy ủy quyền (trong trường hợp người khiếu nại ủy quyền); giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện;
- Các giấy tờ, bằng chứng, tài liệu liên quan.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn tối đa là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết (thời hạn giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự được thực hiện theo pháp luật về thi hành án dân sự).
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có thẩm quyền giải quyết.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại; văn bản trả lời khiếu nại
Lệ phí (nếu có): Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định tại Điều 1 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được toà án thụ lý để giải quyết.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
·                                 Đơn khiếu nại
·                                 Giấy ủy quyền khiếu nại
MẪU SỐ 32
(ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
......., ngày …. tháng …. năm …….
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi:               (1)
Họ và tên: …………………………………. (2); Mã số hồ sơ:               (3)
Địa chỉ:              
Khiếu nại               (4)
Nội dung khiếu nại              (5)
             
(Tài liệu, chứng từ kèm theo – nếu có)


NGƯỜI KHIẾU NẠI
(Ký và ghi rõ họ tên)

(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ tên của người khiếu nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại cho cơ quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại diện.
- Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Nội dung này do cơ quan giải quyết khiếu nại ghi.
(4) Khiếu nại lần đầu (hoặc lần hai) đối với quyết định, hành vi hành chính của ai?
(5) Nội dung khiếu nại
- Ghi tóm tắt sự việc dẫn đến khiếu nại;
- Yêu cầu (đề nghị) của người khiếu nại (nếu có);
MẪU SỐ 41
 (ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

--------------
………., ngày ……. tháng …….. năm ……………
GIẤY ỦY QUYỀN KHIẾU NẠI
Họ và tên người ủy quyền: ....................................................................................................................................  (1)
Địa chỉ: ......................................................................................................................................................................  (2)
Số CMND: …………………………………………………… Cấp ngày ….. tháng ………. năm .................
Nơi cấp: ...........................................................................................................................................................................
Họ và tên người được ủy quyền .................................................................................................................................
Địa chỉ: ............................................................................................................................................................................
Số CMND: …………………………………………………… Cấp ngày ….. tháng ………. năm .................
Nơi cấp: ...........................................................................................................................................................................
Nội dung ủy quyền: ................................................................................................................................................  (3)
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung ủy quyền.

Xác nhận của UBND
xã, phường, thị trấn nơi
người ủy quyền cư trú
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
NGƯỜI ỦY QUYỀN
(Ký và ghi rõ họ tên)

(1) Nếu người ủy quyền là người đại diện cho cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác để khiếu nại thì phải ghi rõ chức vụ của người ủy quyền.
(2) Nơi người ủy quyền khiếu nại cư trú, trường hợp là cơ quan, tổ chức ủy quyền thì phải ghi rõ địa chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
(3) Ủy quyền toàn bộ để khiếu nại hay ủy quyền một số nội dung (Trường hợp ủy quyền một số nội dung thì phải ghi rõ nội dung ủy quyền).

QUỐC HỘI
Số: 26/2004/QH11

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2004                          

LUẬT

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998,

Điều 1
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo:
1- Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 23
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
2. Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
3. Giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
4. Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tổng thanh tra."
2- Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 25
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết khiếu nại mà những người quy định tại Điều 24 của Luật khiếu nại, tố cáo đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại;
c) Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành mình mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu, khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì hoặc tham gia giải quyết khiếu nại có liên quan đến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức theo kiến nghị của Tổng thanh tra.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng."
3- Điều 26 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 26
Tổng thanh tra có thẩm quyền:
1. Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ giải quyết khiếu nại có liên quan đến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước;
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; trong trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị hoặc yêu cầu người đã ra quyết định xem xét lại quyết định giải quyết đó, nếu sau 30 ngày mà kiến nghị hoặc yêu cầu đó không được thực hiện thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định."
4- Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 27
Chánh thanh tra các cấp, các ngành có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan quản lý cùng cấp."
5- Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 28
Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm:
1. Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp;
2. Chỉ đạo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ giải quyết khiếu nại có liên quan đến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước và giao Tổng thanh tra theo dõi, đôn đốc việc giải quyết đó;
3. Xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức."
6- Điều 37 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 37
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần tiếp theo phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại trong trường hợp cần thiết.
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan; khi cần thiết thì công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại đối với người khiếu nại và người bị khiếu nại."
7- Điều 39 được sửa đổi bổ, sung như sau:
"Điều 39
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 của Luật khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật; đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp luật có quy định khác."
8- Điều 54 được sửa đổi bổ, sung như sau:
"Điều 54
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo; đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo là Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết tiếp theo phải xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng."

Điều 2
1. Bãi bỏ Điều 12 của Luật khiếu nại, tố cáo.
2. Thay cụm từ "Tổng thanh tra nhà nước" tại các điều 63, 64 và 84 của Luật khiếu nại, tố cáo bằng cụm từ "Tổng thanh tra"; thay cụm từ "Thanh tra nhà nước" tại Điều 81 của Luật khiếu nại, tố cáo bằng cụm từ "Thanh tra Chính phủ".

Điều 3
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004./.




QUỐC HỘI
Số: 55/2005/QH11

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005                          

LUẬT
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG

Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về phòng, chống tham nhũng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phòng, chống tham nhũng.
2. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
3. Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ hành vi tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ hành vi tham nhũng.
2. Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị công bố, cung cấp thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc về nội dung nhất định.
3. Minh bạch tài sản, thu nhập là việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai và khi cần thiết được xác minh, kết luận.
4. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
5. Vụ lợi là lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được thông qua hành vi tham nhũng.
6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.
Điều 3. Các hành vi tham nhũng
1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý tham nhũng
1. Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.
6. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do mình đã thực hiện.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
b) Tiếp nhận, xử lý kịp thời báo cáo, tố giác, tố cáo và thông tin khác về hành vi tham nhũng;
c) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo hành vi tham nhũng;
d) Chủ động phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng; kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gương mẫu, liêm khiết; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
3. Người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng quy định của pháp luật;
b) Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
c) Kê khai tài sản theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc kê khai đó.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng
Công dân có quyền phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng; có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
Điều 7. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và của cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan
Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với nhau và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử vụ việc tham nhũng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện, cộng tác với cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
Điều 8. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc phòng, chống tham nhũng; phát hiện, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí
Cơ quan báo chí có trách nhiệm tham gia vào việc phòng, chống tham nhũng; hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng; khi đưa tin phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và phải chịu trách nhiệm về nội dung của thông tin đã đưa.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Các hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Đe doạ, trả thù, trù dập người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
3. Lợi dụng việc tố cáo tham nhũng để vu cáo, vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.




Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc


Đơn tố cáo về việc
( Phá dỡ nhà trái pháp luật
Và làm nhà trái P/L)
(lần 2)
Kính gửi :gửu ông Nguyễn đức Hạnh Phó Tổng thanh tra chính phủ Trụ sở Thanh tra Chính phủ, Lô D29, Đường Trần Thái Tông, Cầu Giấy, Hà Nội………………………………………..
Đồng kính gửi các cơ quan có chức năng ………..

Căn cứ :Luật đất đai 2003
Căn cứ Luật xây dựng năm 2004
Căn cứ vào biên bản số 956 ngày 22/9/2009 cuả UBND xã lập do ông Đào tăng Quýnh ký
Căn cứ vào bản đồ chích đo số 091127/TĐ lập tháng 11 năm 2009 do CTTNHH nhà nước một thành viên Địa Chính Hà nội
Căn cứ vào biên bản làm việc của UBND Xã mễ trì ngày 18/6/2003(V/V kiểm tra hiện trạng theo đơn đề nghị  của 5 hộ gia đình xã viên HTX 1/5 )
Căn cứ vào :Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102003044 Được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố hà nội cấp ngày 26/7/2001
Tôi tên là Huỳnh Xuân Long sinh 27/7/1959 thường trú tại Mễ trì Từ liêm Hà nội  hiện là thương binh ¼ mất 81% sức khỏe


Nội dung tố cáo
Ngày 19 tháng 3 năm 2011 có một nhóm người khoảng 50 người do ông Ngô chí Hùng cầm đầu  (Có ảnh kèm theo ) người trú tại Mễ trì  đã ngang nhiên vào khu vực đất đã có nhà ở tôi đang sử dụng  và cũng là người có số đất tại khu vực tôi đang sử dụng từ năm 2001
Họ vào với nội dung đo đất để bán cho gia đình chị Hà và anh Dũng (trong số 50 người đến đập phá  có người mang tên là Trường .Hùng là cháu của Dũng Hà. )
Anh Dũng  chị Hà đã ngang nhiên làm nhà và xây nhà tại khu đất  mà tôi đang quản lý như vậy họ đã không tôn trọng pháp luật một bên tổ chức phá nhà .một bên tổ chức xây nhà trên đất của người khác chưa được sự đồng ý của chủ sử dụng đất  thậm trí Anh Dũng  (Hà) còn thuê nhiều đối tượng vào chửi bới dọa nạt đòi chém giết ….
Họ tuyên bố khu đất tôi đang ở là đất của họ  đã mua và ngay lập tức họ tổ chức phá dỡ chửi bới đập phá nhà cửa vứt hết tài sản của gia đình xuống ao trước của nhà thận chí đánh lại cả tôi chảy máu trước mặt  cả  các anh công an 113 do tôi gọi đến có ảnh kèm theo
Sự việc trên tôi đã trực tiếp gọi điện cho cơ quan công an 113 cơ quan công an đang làm việc chưa xong
Ngày 23/3/2011 Tôi cũng đã gửi đơn đề nghị cơ quan Công  an  xã mễ trì  Công an huyện Từ Liêm  Công an thành phố Hà nội  đề nghị giúp đỡ  được giải quyết
Trực tiếp và bằng đường Bưu điện chuyển phát nhanh 
(Có hóa đơn chuyển phát nhanh kèm theo )
Sự việc trên chưa giải quyết xong  ngày 20 tháng 3 năm 2011 nhóm người trên tiếp tục  ngang nhiên vào khu vực tôi đang sử dụng  đổ đất lấp ao  chở gạch đá  sát thép vào làm  nhà  và họ còn tuyên bố san bằng khu vực nhà tôi đang ở  thậm chí dùng điện thoại  có số 01699143755 nhắn tin khủng bố  bằng những lời đốt ….phá… giết… những người ở và làm việc trong khu vực tôi đang làm ga ra ô tô  (nội dung nhắn tin tôi hiện đang lưu giữ ) đêm ngày 20.21  tháng 3 năm 2011 cơ quan Công an cũng đã bắt được 02 xe ô tô vào khu vực đổ đất   ..lấp ao làm nhà trái phép  sự việc trên tôi cũng đã báo cho cơ quan Công an cương quyết sử lý đúng pháp luật ….
Ngày 23/3/2011  Anh Dũng chị Hà đã  chỉ huy một nhóm người ngang nhiên vào chiếm một diện tích 50 m2 họ tổ chức lợp mái .và cũng ngay trong buổi chiều ngày 23/3/2011 UBND xã  đã kịp thời tổ chức người ra tháo dỡ
Tiếp theo tôi thấy có một số giấy tờ  dán tại cửa nhà của đối tượng xây nhà trái phép  không thấy dán tại khu vực nhà tôi đang ở …Tưởng chừng sự việc làm tiếp theo của Chính quyền (UBND xã…. ) là cưỡng chế phá dỡ nhà xây trái phép ….là đúng pháp luật  là minh bạch …. Tôi không có ý kiến gì  và mong mọi người ủng hộ Chính quyền ……làm việc đúng …..đối với những đối tượng xây nhà chưa được sự đồng ý  của PL ..


Ngày 1/4/2011 UBND xã cùng các cơ quan chức năng đã tổ chức đến  cưỡng chế phá dỡ những nhà xây  trong khu vực tôi đang sử dụng  và quản lý .
 Tôi thấy việc cưỡng chế  đó có những sai phạm quy trình thủ tục hành chính về phá dỡ nhà sau đây
 1/ Không ra quết định …..
2/Ra quyết định không kịp thời….
3/ Đã ra quyết định … trái với quy trình quy phạm về nguyên tắc phá dỡ nhà ….. việc phá dỡ lẽ ra nơi cần phá dỡ do xây  (Xây ) nhà trái phép lấn chiếm đất của người khác …  cần phải phá dỡ thì không phá dỡ lại để cho tồn tại  thậm chí khiếu kiện… lung tung không có căn  cứ pháp luật
 (Khu nhà nằm trên Khu đất tôi đang sử dụng nằm ngoài diện tích 511m2 của 03 hộ dân trong 4 thửa đất còn lại sau giải phóng mặt bằng của nhà máy gạch ốp lát vigasera  )có bản đồ chích đo kèm theo
1/Ngược lai khu nhà tôi đang ở đã được gia đình tạo lập ra tài sản là nhà cửa từ năm 2001 đã có biên bản cụ thể xây dựng từ năm 2003/2004 đã ở ổn định từ năm 2001 đến nay .. (Biên bản số 956/bb .VPHC do ông Phó chủ tịch Đào tăng Quýnh ký và đóng dấu  22/9 2009 cùng trích lục bản đồ đo đạc  số 071127 TĐ do Công ty TNHH nhà nước một thành viên địa chính Hà nội hoàn thành 9/11/2009 nay đã bị san bằng

2/Toàn bộ khu lán trại là công trình tạm phục vụ công trình  chính  tòa nhà cao cấp  ngay bên cạnh chưa đầy 50 m phục vụ làm nơi ăn nghỉ cho công  nhân thi công  cho tòa nhà vinaconex  và Vigarasera đã làm Công văn gửi UBND Xã mễ trì  Từ liêm Hà nội   Công văn số 06/2011 nội dung xin làm lán ,nhà tạm ,làn kho. phục vụ công trường có cam kết kèm theo  theo tinh thần của Luật xây dựng   cũng đã bị máy súc san bằng  không có một lời nói , không có một văn bản không có quyết định  hoàn toàn trái pháp luật
Kết luận
        Việc phá dỡ công trình nhà ở của gia đình tôi khu nhà tôi đang ở đã được gia đình tạo lập ra tài sản là nhà cửa từ năm 2001 đã có biên bản cụ thể xây dựng từ năm 2001/2004 đã ở ổn định từ đó đến nay 70 m2 quán bán hàng  cùng các tài sản của gia đình phục vụ cho công nhân công trường đã bị anh Dũng chị Hà thuê người  đập phá nát .vứt hết xuống ao  đổ đất đè lên ~100m2 nhà tạm cũng là nhà ở phục vụ công nhân công trường đã bị UBND xã Mễ trì phá dỡ san bằng trong khi tác nghiệp…...do chưa làm đúng và đủ các thủ tục hành chính….. trong khi phá dỡ nhà  cùng toàn bộ khu nhà tạm. 300 m2của C.Ty cổ phần xây lắp cơ điện  dùng làm nhà tạm  nhà kho cho công nhân thi công công trường  đã có công văn kèm theo  bị phá hủy hoàn toàn gây thiệt hại cho gia đình và Công ty nhiều .ước tính thiệt hại hàng tỷ đồng
  Ngược lại khu nhà vừa xây dựng  họ tổ chức thuê lưu manh chống đối .thuê thương binh cản trở thì  ngang nhiên tồn tại  chị  Hà là người trực tiếp trả tiền thuê thương binh )và tiếp tục làm lại  trong những ngày tiếp  theo cụ thể đêm ngày 4/4/2011
Họ còn thường xuyên qua lại trực tiếp chửi bới nhắn tin khủng bố… đòi phá .đòi đốt  đòi cướp .đòi giết .đòi ăn chia….lợi nhuận … thậm chí đòi chia đất ….( khu đất tôi đang sử dụng và quản lý mà chủ sở hữu là nhà nước .)  chủ sử dụng là gia đình tôi , thậm chí lôi kéo khiếu kiện vu cáo lung tung không có căn cứ pháp luật  nhằm triệt hạ về thể xác và tinh thần của cả gia đình tôi
Để cho kỷ cương  Pháp luật được nghiêm minh  tôi làm đơn này
 Đề nghị (Tòa án nhân dân huyện từ liêm ) tiếp nhận hồ sơ  để sử theo luật định
Vì  sau khi tôi đã được các cấp UBND xã  và Huyện giải quyết chưa thỏa đáng 
Và đề nghị Ông chủ tịch UBND xã Mễ trì Huyện Từ liêm  và cùng các cơ quan Công an  có chức năng trả lời về nội dung việc phá dỡ nhà trên cho công dân theo luật khiếu nại và tố cáo cho gia đình tôi
Hà nội ngày 2/4/2011
Người viết đơn



Huỳnh xuân Long


Huỳnh Xuân Long DT  /0923896175
http://www.facebook.com/profile.php?id=100003186469112
http://huynhxuanlong.blogspot.com/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét