THỪA KẾ
1. Từ chối nhận di sản (Điều 642 – Bộ luật dân sự 2005)
Thời
hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu
tháng kể từ ngày mỏ thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được
coi là đồng ý nhận thừa kế.
2. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế ( Điều 645 – Bộ luật dân sự 2005)
Thời
hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền
thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm,
kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 3 năm.
3. Di chúc hợp pháp (Điều 652 – Bộ luật dân sự 2005)
3.1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
3.2.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải
được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3.3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
3.4.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là
hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
3.5.
Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó
những người làm chứng ghi chép lại cùng ký tên hoặc chỉ điểm. Trong thời
hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng
thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
4. Những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (Điều 669 – Bộ luật dân sự 2005)
Những
người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được phân chia theo pháp luật,
trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc
chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là
những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 462 hoặc họ là
những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều
643 của Bộ luật này:
+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
+ Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.
5. Những người thừa kế theo pháp luật (Điều 676 – Bộ luật dân sự 2005)
5.1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b)
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà
người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c)
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người
chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột,
chắt ruột, của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
5.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
5.3.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai
ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất
quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
6. Thừa kế thế vị (Điều 677 – Bộ luật dân sự 2005)
Trong
trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời
điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc
mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng
một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản
mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
7. Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế (Điều 679 – Bộ luật dân sự 2005)
Con
riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như
cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di
sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ luật này.
8. Phân chia di sản theo pháp luật (Điều 685 – Bộ luật dân sự 2005)
-
Khi phân chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng
chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa
kế khác được hưởng, để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được
hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được
hưởng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét